Tính chất hoá học, cấu tạo phân tử của Amoniac NH3, Muối Amoni - hoá 11 bài 8 - Amoniac nhỏ 3 Nó là một chất khí ko màu, ko mùi và gây sốc được sử dụng làm chất làm lạnh trong máy điều hòa ko khí và sản xuất axit nitric, phân đạm và hydrazine làm nhiên liệu tên lửa.. Vì vậy amoniac NHỎ 3 Amoni nitrat Muối NHỎ và
Phân đạm Phân đạm amoni: NH3 + axit tương ứng NH3 + HCl → NH4 Cl Phân lân Supephotphat đơn Ca3(PO4)2+2H2SO4đ →Ca(H2PO4)2+2CaSO4 Phân đạm nitrat: HNO3 + muối cacbonat Supephotphat kép CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2 + Ca3(PO4)2 +3H2SO4 →2H3PO4+3CaSO4 Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 → 3Ca(H2PO4)2 H2O
Amoni nitrat là một hợp chất hóa học, là nitrat của amôniăc với công thức hóa học N H 4 N O 3, là một chất bột màu trắng tại nhiệt độ phòng và áp suất tiêu chuẩn. Chất này thường được dùng trong nông nghiệp làm phân bón [1] và cũng được sử dụng làm chất oxy hóa trong thuốc nổ, đặc biệt là các thiết bị nổ tự tạo .
Phân đạm Amonium Đạm Amoni Clorua bột và Đạm Amoni Clorua đã ép mảnh Phân đạm nitrat thường dùng thích hợp cho những vùng đất chua và mặn. Mẫu phân Amon Nitorat (NH 4 NO 3) - Phân Ammonium Nitrate có chứa 33 - 35% N nguyên chất. Ở các nước trên thế giới loại phân này
Tại sao bạn cần phân đạm cho dưa chuột. Vai trò của nitơ trong trồng trọt; Nguy cơ thiếu nó là gì; Làm thế nào để biết dưa chuột của bạn thiếu nitơ; Điều khoản bón thúc; Các loại phân đạm. Hữu cơ; Phân khoáng. Urê; Amoni sunfat; Amoni nitrat; Canxi nitrat; Natri nitrat; Cách
Phân đạm nitrat là sản phẩm của muối nitrat như NaNO3, Ca (NO3)2 Loại phân này được điều chế bằng phản ứng giữaaxit nitricvàmuối cacbonat. Tính chất:Đạm nitrat tan nhiều trong nước, rất dễ chảy. Vì thế, khi bón phân đạm nitrat cho đất nó có tác dụng nhanh chóng với cây trồng nhưng cũng rất dễ bị rửa trôi khi gặp nước mưa.
DH0H4. Cây trồng hấp thu đạm ở hai dạng chính là đạm nitrat NO3- và amoni NH4+. Phần lớn các loài thực vật trên cạn sử dụng đạm nitrat làm nguồn đạm chính. Đạm nitrat cũng hoạt động như một phân tử tín hiệu không thể thiếu trong các quá trình sinh lý quan trọng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển tối ưu của cây Đạm nitrat là gì? Phân đạm nitrat là một loại phân bón vô cơ, thường ở dạng muối nitrat với kim loại hoặc nitrat kết hợp với đạm amoni NH4NO3. Khi sử dụng đạm nitrat, cây trồng sẽ được cung cấp đạm ở dạng hấp thu nhanh NO3–, đồng thời thúc đẩy sự hấp thu khoáng chất K+, Mg2+, Ca2+,... giúp cây trồng phát triển một cách toàn tiện nhất. 2. Tính chất của đạm nitrat Đạm nitrat tan tốt trong nước và có tính di động cao, vì vậy ion nitrat dễ dàng đi theo dòng nước được hấp thu vào rễ cây. Tuy nhiên, chính vì đặc tính di động này mà đạm nitrat dễ dàng bị rửa trôi và là nguyên nhân chính gây thất thoát đạm. Trong trường hợp đất bị ngập úng, vi sinh vật sẽ chuyển hoá NO3- thành khí N2, được gọi là quá trình phản nitrat hóa và là nguồn thất thoát nitơ phổ biến trong đất sét mịn. Khi sử dụng quá nhiều đạm nitrat sẽ làm tăng pH đất. Hơn nữa sự đồng hóa nitrat trong rễ sẽ sản sinh OH-, do đó gây hiện tượng kiềm hóa vùng rễ. So với đạm amoni, phân đạm nitrat rất thích hợp dùng cho những vùng đất chua, mặn giúp cải tạo pH đất hiệu quả. 3. Vai trò của đạm nitrat đối với cây trồng a. Đạm nitrat là nguồn dinh dưỡng đạm cho cây trồng Đạm nitrat có thể xem là một nguồn phân bón đạm chính cho nhiều loài thực vật. Nó được đồng hóa thông qua quá trình khử bởi enzyme nitrat reductase NR và các enzym khác, dẫn đến cuối cùng là tạo ra các axit amin và các hợp chất nitơ, những thành tố cấu tạo nên sự sống. Ngoài vai trò là chất dinh dưỡng của đạm nitrat đối với cây trồng đã được chứng minh là hoạt động như một phân tử tín hiệu, kiểm soát nhiều khía cạnh của sự phát triển và trao đổi chất ở thực vật. b. Đạm nitrat là tín hiệu kích hoạt sự hoạt động của nhiều gen Đạm nitrat điều hòa sự biểu hiện của nhiều loại protein cần thiết cho việc sử dụng nó ở cây trồng, như protein vận chuyển nitrat và các enzyme cho sự đồng hóa nitrat. Ngoài ra còn có các gen liên quan đến sinh tổng hợp axit amin, axit nucleic, RNA, hormon,…Trong vòng vài phút, nitrat có thể điều hòa sự biểu hiện lên tới 1000 gen. c. Đạm nitrat đóng vai trò tín hiệu trong việc giảm miên trạng trạng thái ngủ của hạt Hạt trước khi nảy mầm ở trong giai đoạn tiềm sinh hô hấp ở mức thấp nhất, các trao đổi dinh dưỡng không xảy ra, không có sự tổng hợp, không có sự tăng trưởng. Khi gặp các điều kiện thuận lợi như ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ, hạt được đánh thức khỏi trạng thái này và bắt đầu quá trình nảy mầm. Tuy nhiên, nếu các điều kiện đều thuận lợi mà hạt vẫn trong trạng thái tiềm sinh, không nhạy cảm với các điều kiện bên ngoài, thì bây giờ hạt được gọi là ở trạng thái ngủ. Đạm nitrat từ lâu đã được biết đến là chất kích thích sự nảy mầm ở nhiều loài thực vật. Các nghiên cứu cho thấy rằng, cây mẹ tích lũy nitrat đầy đủ tạo ra hạt có khả năng ngủ thấp hơn. Cung cấp nitrat ngoại sinh cũng kích thích sự nảy mầm của hạt đang ngủ. Trong khi cung cấp đạm amoni hay các dạng đạm khác không có hiệu ứng này. Vì vậy, có thể nói nitrat hoạt động như một phân tử tín hiệu hỗ trợ cho sự nảy mầm. Tín hiệu này có thể liên quan đến sự tương tác với con đường axit abscisic hoặc gibberellin. Xem thêm 4 LÝ DO NÊN SỬ DỤNG KẾT HỢP CẢ ĐẠM AMONI VÀ ĐẠM NITRAT d. Đạm nitrat và sự tăng trưởng diện tích bề mặt lá Ngoài cung cấp dinh dưỡng, phân đạm nitrat là một anion thẩm thấu quan trọng cho sự giãn nở tế bào lá. Nitrat cũng tham gia vào một chuỗi truyền tín hiệu điều hòa phát sinh hình thái lá thông qua con đường cung cấp cytokinin từ rễ cho chồi. Cytokinin được biết đến là một hormon điều hòa sinh trưởng thực vật quan trọng, được sản xuất chủ yếu ở rễ. Cytokinin có thể kích thích cả sự phân chia và sự giãn nở tế bào. Có thể nói việc tăng diện tích bề mặt lá là nhờ vào số lượng tế bào nhiều hơn và giãn nở to hơn. e. Đạm nitrat điều hòa sự phát triển của rễ Phân đạm nitrat đóng vai trò quan trong trong sự tăng trưởng, phát triển và hình thái bộ rễ, đặc biệt là sự phát triển của rễ bên. Nồng độ nitrat cao đồng nhất trong môi trường sinh trưởng ức chế sự kéo dài của rễ bên, xảy ra ngay sau khi xuất hiện mầm rễ bên, nhưng trước giai đoạn kích hoạt mô phân sinh, dẫn đến tổng thể các rễ bên rất ngắn, từ – Sự ức chế này có liên quan đến sự tích tụ của nitrat và các chất đạm chuyển hóa bên trong cây. Trong điều kiện nitrat khả dụng tương đối thấp và phân bố đồng đều, sẽ kích thích sự phát triển của rễ bên. Nhưng khi thiếu đạm trầm trọng, cả sự hình thành và kéo dài của rễ bên đều bị ức chế. Xem thêm ĐẠM NITRAT VÀ AMONI ẢNH HƯỞNG ĐẾN pH VÙNG RỄ NHƯ THẾ NÀO? ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM Khi đạm nitrat phân bố trong môi trường sinh trưởng không đồng nhất với các vùng chứa nitrat cao cục bộ, sẽ kích thích kéo dài các rễ bên có sự tiếp xúc trực tiếp với nitrat. Kết quả là rễ bên được kéo dài về phía có nhiều nitrat, còn các hướng còn lại hạn chế phát triển để tiết kiệm năng lượng. 4. Ưu điểm của đạm nitrat so với đạm amino và đạm urê Phần lớn các loài thực vật trên cạn sử dụng đạm nitrat làm nguồn đạm chính. Đạm nitrat có tính di động trong đất cao, điều này giúp cây trồng hấp thụ đạm hiệu quả cao. Hiệu quả hấp thụ đạm nitrat của cây trồng tốt hơn so với hấp thụ amoni. Thí nghiệm trên đất cát và đất mùn khi bón KNO3 và NH42SO4 thì sự hấp thụ đạm là cao nhất trong đất cát hiệu suất 60% khi sử dụng KNO3 và 40% với NH42SO4. Ion nitrat NO3- có điện tích âm nên thúc đẩy cây trồng hấp thu các ion dương như K+, Ca2+ và Mg2+ và các ion kim loại khác như Cu2+, Fe2+, Zn2+..., trong khi amoni NH4+ cạnh tranh và làm giảm sự hấp thụ của các cation quan trọng này. Đạm nitrat còn giúp hạn chế hấp thụ các yếu tố có hại, chẳng hạn như nguyên tố clo. Đạm nitrat được cây trồng sử dụng nhiều hơn ở giai đoạn trưởng thành, ra hoa tạo quả. Sự chuyển đổi nitrat thành axit amin xảy ra trong lá và được cung cấp năng lượng bởi quang hợp. Do đó, quá trình này là một quá trình năng lượng thấp. Trong khi, quá trình chuyển đổi đạm amoni diễn ra trong rễ và cần sự tham gia của carbohydrate. Do đó làm ảnh hưởng tiêu cực các quá trình sinh trưởng của quả, do giai đoạn này quả cần tích lũy nhiều carbohydrate. Đạm nitrat là nguồn đạm tối ưu duy nhất cho canh tác môi trường giá thể. Trong canh tác giá thể cần tránh đạm ure và hạn chế đạm amoni vì nguồn đạm này làm giảm pH đất đồng thời sinh khí NH3 gây cháy rễ. Cung cấp đạm Canxi nitrat, Magie nitrat, Kali nitrat,… khi cây có dấu hiệu thiếu các nguyên tố kim loại tương ứng vì ion nitrat giúp tăng cường sự hấp thụ của các ion kim loại. Ví dụ, cây cà chua và cây ớt đều dễ bị thối hoa, do thiếu Canxi trong quả. Trong điều kiện như vậy, cần cung cấp dinh dưỡng ngay lập tức. Bất kỳ sự giảm hấp thu Canxi nào đều trở nên nguy hiểm và do đó việc sử dụng NH4+ cũng trở nên rủi ro. Đạm nitrat không dễ bay hơi giống như đạm amoni, vì vậy bà con nông dân không cần tốn công lấp đất sau khi bón phân. Đạm nitrat có thể được cây hấp thụ trực tiếp mà không cần trải qua quá trình chuyển đổi khác, như trường hợp của đạm urê. Đạm nitrat không giải phóng ion H+ gây chua đất, giảm độ pH của đất. 5. Cơ chế chuyển hóa đạm nitrat của cây trồng Rễ cây hấp thụ nitơ ở các dạng ion NH4+ và NO3-. Quá trình chuyển hóa đạm trong tế bào thực vật gồm 2 quá trình quá trình khử nitrat và quá trình đồng hóa amoni. Quá trình khử nitrat Quá trình khử nitrat trong mô rễ và mô lá của cây, được hoạt hóa bởi các nguyên tố Mo và Fe. NO3- nitrat → NO2- nitrit → NH4+ amôni. Quá trình khử cần sự tham gia của các enzym khử - reductase NO3- + NADPH + H+ +2e- → NO2- + NADP+ + H2O NO2- + 6 Ferredoxin khử + 8H+ + 6e- → NH4+ + 2H2O Ý nghĩa Hạn chế tích lũy nitrat dư thừa và gây hại trong tế bào thực vật Quá trình đồng hóa amoni trong mô thực vật Quá trình đồng hóa NH4+ diễn ra theo 3 con đường Amin hóa trực tiếp các axit xêtô để tạo các axit amin cần thiết. Axit xêto + NH4+ → Axit amin. Ví dụ Axit α-xetoglutaric + NH4+ → Axit glutamic Chuyển vị amin Axit amin + axit xêto → axit amin mới + axit xêto mới Ví dụ Axit glutamic + Axit piruvic → Alanin + Axit α-xetoglutaric Hình thành amit là con đường liên kết phân tử NH3 với axit amin đicacboxilic. Axit amin đicacboxilic + NH4+ → amit Ví dụ Axit glutamic + NH4+ → Glutamin Ý nghĩa của sự hình thành amit Sự hình thành amit có ý nghĩa sinh học quan trọng. Đó là cách giải độc NH3 tốt nhất NH3 tích luỹ sẽ gây độc cho tế bào. Amit là nguồn dự trữ NH3 cho quá trình tổng hợp axit amin khi cần thiết. Xem thêm TỶ LỆ AMONI - NITRAT ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG THUỶ CANH, GIÁ THỂ 6. Cách sử dụng đạm nitrat để đạt hiệu quả cao nhất Đạm nitrat có nhiều ưu điểm, mang lại nhiều lợi ích trong canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên, để sử dụng đạm nitrat hiệu quả cao nhất, bà con nông dân cần lưu ý một số điều sau Không bón phân đạm nitrat khi trời mưa, để tránh rửa trôi dinh dưỡng gây lãng phí thời gian, công sức và tiền bạc. Đạm nitrat có đặc tính dễ tan nên bà con cần bảo quản đạm nitrat ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp hoặc nơi có độ ẩm quá cao. Đạm nitrat tan tốt trong nước, có thể dùng phân đạm nitrat như phân bón lá. Cung cấp đủ lượng đạm nitrat tùy thuộc vào nhu cầu của từng loại cây trồng. Cây trồng chứa nhiều carbohydrate như khoai lang, khoai tây,… ưa đạm amoni hơn, và bón tỉ lệ amoni cao có thể mang lại hiệu quả tốt hơn. Ví dụ khoai tây phát triển tốt hơn ở tỉ lệ 3 amoni 1 nitrat. Ngược lại, cây trồng chứa carbohydrate thấp như bắp ngô, hướng dương ưa phân nitrat hơn. Cung cấp đủ lượng đạm nitrat tùy thuộc vào nhu cầu của từng giai đoạn sinh trưởng của cây. Ở giai đoạn cây con, cây trồng thích sử dụng đạm amoni, trong khi đạm nitrat được cây trồng ưa chuộng hơn ở giai đoạn trưởng thành, ra hoa tạo quả. Trong canh tác cây trồng bằng phương pháp thủy canh, lượng NH4+ tiêu chuẩn được thêm vào dung dịch dinh dưỡng trong khoảng 5 đến 10% tổng lượng đạm. Ví dụ, đối với hoa hồng, tỷ lệ đạm amoni có xu hướng gần hơn 25% trong giai đoạn sinh dưỡng, trong khi đối với dưa hấu, lượng đạm amoni gần như không cần thiết trong quá trình phát triển của quả. 7. Các biện pháp canh tác để giảm thiểu sự tích tụ và dư thừa nitrat Bón thừa đạm nitrat ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn làm gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, tăng nguy cơ thất thoát đạm gây lãng phí cho người nông dân. Một số biện pháp sử dụng đạm hiệu quả, giảm thiểu tối đa sự tích tụ và dư thừa nitrat trong nông sản như 1 Sự tích lũy nitrat trong thực vật có thể giảm bớt bằng cách kết hợp phân bón gốc nitrat bằng phân bón gốc amoni, urê hoặc phân đạm hữu cơ để tránh nồng độ nitrat quá cao. 2 Lựa chọn các giống cây trồng có khả năng tích lũy nitrat thấp. 3 Hạn chế bón phân vào thời điểm nắng gắt, nhiệt độ cao, đất khô hạn sẽ làm thúc đẩy sự tích lũy nitrat trong nông sản. Cung cấp đủ nước cho cây trồng sau khi bón phân. 4 Không bón phân đạm nitrat ít nhất 5 ngày trước khi thu hoạch. 5 Kali cũng đóng vai trò quan trọng trong sự hấp thụ và chuyển hóa nitrat trong cây. Nguyên tố Mo có vai trò trong hoạt động của enzym nitrat reductase trong quá trình chuyển hóa nitrat thành nitrit. Ở những cây trồng thiếu Mo có hàm lượng nitrat dư thừa cao. 8. Các loại phân bón có chứa đạm nitrat a. Phân bón Amoni nitrat Công thức hóa học của phân Amoni nitrat NH4NO3 Hình dạng ngoại quan dạng tinh thể, màu vàng xám, dễ chảy nước. Thành phần dinh dưỡng của phân Amoni nitrat đạm tổng số 33-35% ở cả hai dạng NH4+ và NO3- Độ tan trong nước 100% Ứng dụng trong nông nghiệp phân bón gốc và phân bón lá Phân Amoni nitrat có 2 ưu điểm chính không làm chua đất, hiệu suất cao ngay cả với đất khô hạn, thiếu nước. Loại phân này đem lại hiệu suất cao tốt so với những cây ưa nitrat như bông, đay, mía, những loại cây lấy củ, cafe, cao su đặc, cây ăn quả lưu niên. Nhược điểm là loại phân dễ hút ẩm, nên khó bảo quản, dễ hòa tan nên rất dễ bị rửa trôi, không thích hợp với đất nhẹ, những vùng mưa nhiều. Phân Amoni nitrat không phù hợp để bón cho lúa nước, vì điều kiện canh tác ngập nước sẽ gây hiện tượng phản nitrat hóa làm giảm hiệu quả sử dụng phân bón. Xem chi tiết về Phân bón amoni nitrat là gì? Ứng dụng trong nông nghiệp b. Phân bón Canxi nitrat Công thức hóa học phân Canxi nitrat 5CaNO3 Hình dạng ngoại quan dạng hạt màu trắng, dễ tan trong nước. Thành phần dinh dưỡng phân Canxi nitrat 15-15,5% đạm nitrat NO3- và 25-26% canxi CaO. Ứng dụng của Canxi nitrat trong nông nghiệp Canxi nitrat có tính kiềm mạnh, giúp cải thiện pH ở những vùng đất chua. Phân Canxi nitrat còn giúp hạ phèn, khử mặn, ngăn cản sự thoái hóa đất, tăng độ thấm của đất, giảm độc sắt, nhôm và mangan. Tuy nhiên, bón quá nhiều Canxi vào đất sẽ làm đất có độ kiềm cao, ảnh hưởng đến sự hấp thu các chất dinh dưỡng khác của cây. Do đó cần phải xác định đúng thời điểm và lượng Canxi bổ sung vào đất. Xem chi tiết Phân bón canxi nitrat và ứng dụng trong nông nghiệp c. Phân bón Magie Nitrat Công thức hóa học phân Magie nitrat MgNO32 Hình dạng ngoại quan hạt tinh thể trong suốt, dễ tan trong nước. Thành phần dinh dưỡng phân Magie nitrat 13 – 15% đạm nitrat và 8% MgO dễ tan. Ứng dụng của Magie nitrat trong nông nghiệp Magie nitrat giúp hệ rễ tăng trưởng mạnh, tăng năng lực hấp thu nước cho quy trình tổng hợp chất diệp lục, rút ngắn thời hạn sinh trưởng của cây . Magie nitrat có thể được sử dụng làm phân bón lá, do tính dễ tan trong nước, không chứa Clo, Nitơ và những sắt kẽm kim loại nặng khác . d. Phân bón Kali nitrat Công thức hóa học phân Kali nitrat KNO3 Hình dạng ngoại quan hạt màu trắng. Độ tan trong nước 316g/L 20oC Thành phần dinh dưỡng phân Kali nitrat13% đạm nitrat và 44-46% K2O . Ứng dụng của Kali nitrat trong nông nghiệp Kali nitrat được sử dụng trong điều kiện cần nguồn dinh dưỡng hoà tan cao, không chứa clorua giúp tăng hiệu suất và nâng cao chất lượng co những loại cây xanh, hoa quả … Phân Kali nitrat cũng được phun lên lá cây để kích thích các quá trình sinh lý hoặc để khắc phục sự thiếu hụt chất dinh dưỡng. Kali nitrat có thể sử dụng cùng các loại phân bón khác mà không tạo ra kết tủa làm tắc nghẽn hệ thống tưới nhỏ giọt hoặc vòi phun. Vì vậy phân Kali nitrat nên được sử dụng trong các dung dịch dinh dưỡng ở hệ thống tưới. Xem chi tiết Phân bón kali nitrat và ứng dụng trong nông nghiệp Tổng hợp Đạm nitrat đóng vai trò vô cùng quan trọng đến năng suất và chất lượng cây trồng. Hi vọng những thông tin chi tiết và bổ ích của cung cấp sẽ giúp bà con nông dân sử dụng đạm nitrat hiệu quả. Mọi thắc mắc hoặc nhu cầu tư vấn kỹ thuật, bà con vui lòng liên hệ đến hotline để được giải đáp ngay nhé! chúc bà con nông dân mùa màng bội thu.
Thông thường, các loại cây ưa axit hay đất có thế oxy hóa khử thấp đất ngập nước thích Amoni. Ngược lại, cây thích nghi với đất đá vôi, pH cao ưa Nitrat. Tuy nhiên, tỉ lệ tăng trưởng và năng suất cao nhất đạt được khi sử dụng kết hợp cả Amoni và Đạm Amoni và Nitrat được đồng hóa ở vị trí khác nhau bên trong thực vật Sau khi được rễ hấp thu, đạm Amoni NH4+ và Nitrat NO3-đều cần trải qua quá trình đồng hóa để tạo nên vật chất cho thực vật sinh khối. Amoni chủ yếu được đồng hóa trong rễ, còn Nitrat có ưu điểm là cho phép phân bố đồng hóa linh hoạt giữa rễ và chồi. Ngoài ra, Nitrat có thể được tích trữ với lượng cao hơn Amoni trong không bào. Amoni với trữ lượng lớn có thể gây độc cho tế bào. 2. Sự hấp thụ Amoni và Nitrat bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ Chi phí năng lượng cho việc hấp thụ và đồng hóa Nitrat lớn hơn so với Amoni. Vì vậy, sự hấp thu Amoni tăng lên khi nhiệt độ giảm có ít năng lượng do cây giảm hô hấp, và ở dưới 5oC, hấp thu Amoni vẫn có thể diễn ra, trong khi hấp thu Nitrat bị chấm dứt. Tuy nhiên, sự đồng hóa Amoni ở rễ tiêu thụ nhiều oxy hơn đồng hóa Nitrat. Khi nhiệt độ cao, lượng oxy hòa tan cũng thấp hơn, dẫn đến không đủ cung cấp cho quá trình đồng hóa Amoni ở rễ. Nếu cây trồng trong môi trường chỉ có nguồn đạm từ Ammonium, nhiệt độ cao > 30oC có thể dẫn đến chết rễ. Việc cung cấp cả hai dạng đạm Amoni và Nitrat sẽ giúp cây sử dụng và chuyển hóa đạm hiệu quả hơn để phục vụ cho các chức năng sinh lý. 3. Sự hấp thu Amoni và Nitrat ảnh hưởng đến pH nội bào và pH vùng rễ Đạm là chất dinh dưỡng thực vật tồn tại ở cả 2 dạng ion dương cation Amoni, NH4+ và ion âm anion Nitrat, NO3- và có thể chiếm đến 80% tổng số ion cây hấp thụ. Do đó, dạng đạm N có tác động mạnh mẽ đến sự hấp thụ các cation/anion khác, sự điều chỉnh pH của tế bào và pH của vùng rễ. Sự đồng hóa Amoni trong rễ tạo ra khoảng một proton cho mỗi phân tử Amoni. Proton được tạo ra bởi quá trình đồng hóa Amoni có thể được sử dụng để khử Nitrat; do đó thực vật dễ dàng điều chỉnh pH nội bào hơn khi được cung cấp cả hai dạng nitơ. Hóa học ở vùng rễ có thể bị ảnh hưởng bởi dạng đạm N hấp thụ Amoni có thể làm giảm độ pH của vùng rễ thông qua bài tiết ròng proton H+, trong khi hấp thụ Nitrat có thể làm tăng pH của vùng rễ thông qua sự hấp thụ ròng của proton từ vùng rễ. Việc sử dụng phối hợp cả Amoni và Nitrat giúp pH vùng rễ được cân bằng tốt hơn. 4. Dạng đạm N rất quan trọng đối với quá trình sinh tổng hợp và chức năng của các phytohormone Dạng đạm N được sử dụng rất quan trọng đối với quá trình sinh tổng hợp và chức năng của các phytohormone, đặc biệt là cytokinin. Ví dụ, các enzym cần thiết để tổng hợp cytokinin đặc biệt được tạo ra bởi nguồn cung cấp Nitrat chứ không phải bởi chất dinh dưỡng nào khác. Nồng độ cytokinin cao hơn ở cây được bón Nitrat có thể đi kèm với nồng độ auxin IAA ở chồi cao hơn. Tuy nhiên, ở những cây chỉ bón Nitrat, sự sinh sản có thể bị chậm lại do nồng độ cytokinin quá cao. Trong những trường hợp như vậy, việc bổ sung Amoni có thể cảm ứng sự ra hoa, có thể là do tăng sinh tổng hợp các polyamine hoạt động như những tín hiệu thứ cấp thúc đẩy quá trình sinh sản.
1. Tương tác giữa đạm amoni và kali trong đất Sự khác biệt chính giữa tính chất của kali và đạm liên quan đến các phản ứng hóa học trong đất, sự hấp thụ của thực vật và vai trò của các dinh dưỡng này đối với sinh lý thực vật. Cây trồng hấp thụ kali dưới dạng K+ trong khi đạm có thể được hấp thụ dưới dạng cation amoni NH4+ và anion nitrate NO3-. Đạm là thành phần chính của các phân tử hữu cơ trong thực vật bao gồm axit amin, protein và axit nucleic. Mặt khác, K + là một cation vô cơ, với một trong những vai trò sinh lý chính là chất điều hòa thẩm thấu trong các mô thực vật. Các ion NH4+ và K+ đều là cation hoá trị I và có bán kính ion tương tự nhau, chúng cạnh tranh ở các vị trí có thể trao đổi và không thể trao đổi của các hạt đất. Vì vậy, dạng phân đạm có thể ảnh hưởng đến sự hữu dụng của kali cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tình trạng mất cân đối trong việc bón phân, đặc biệt là bón phân có đạm mà không có kali là rất phổ biến. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt kali do kali bị lấy đi liên tục trong quá trình cây trồng hấp thụ, làm thay đổi số lượng và trạng thái của kali còn lại. Sự khác biệt hóa học chính giữa ion K+ và NH4+ là amoni NH4+ có thể bị oxy hóa thành nitrit và nitrat NO3-, chủ yếu thông qua hoạt động của vi sinh vật. Các ion K+ và NH4+ có tính chất tương tự nhau dẫn đến chúng có sự tương tác mạnh mẽ trong đất. Cả hai ion đều được giữ bởi các vị trí không thể trao đổi giống nhau trong các lớp khoáng sét. Do đó có sự cạnh tranh đơn giản, trong đó sử dụng một ion này sẽ thay thế ion kia và làm tăng tỷ lệ của nó trong dung dịch đất. Nghiên cứu phát hiện ra rằng sự cố định của NH4+ bị giảm đi khi bón kali trước khi thêm đạm amoni và sự giảm này tỷ lệ thuận với lượng kali đã được cố định trước đó. Sự cố định K+ tăng lên khi tỷ lệ sử dụng kali tăng và giảm khi tỷ lệ sử dụng NH4+ tăng. Trình tự bón đạm amoni NH4+ và kali K+ có thể ảnh hưởng đến việc cố định kali. Nghiên cứu báo cáo rằng bón đạm amoni với liều lượng cao trước khi bón kali cho cây lúa làm cho cây lúa sinh trưởng kém và giảm hấp thu kali so với bón đạm amoni sau khi bón kali. Tuy nhiên, khi đạm nitrat được sử dụng làm nguồn phân đạm thì sự phát triển của cây không bị ảnh hưởng bởi thứ tự bón đạm và kali. Giải thích cho tác động tiêu cực của việc sử dụng đạm amoni NH4+ ban đầu đối với khả năng cung cấp kali là do NH4+ chặn các vị trí không trao đổi, do đó làm giảm khả năng dự trữ kali của đất để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ liên tục của cây trồng. Vì vậy, nồng độ NH4+ trong dung dịch đất có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự phân bố K+ giữa dung dịch đất với phức chất trao đổi và ngược lại. Trên đồng ruộng, sự chuyển hóa amoni NH4+ thành nitrat NO3- thường là một quá trình nhanh chóng, từ vài ngày đến vài tuần, tùy thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm của đất và độ pH. Do đó, trong hầu hết các phương pháp bón phân, dạng đạm không có tác động mạnh đến sự phân bố K giữa pha trao đổi và dung dịch. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp tưới phân liên tục, nguồn đạm sẽ ảnh hưởng đến nồng độ kali trong dung dịch trong đất ướt. 2. Sự cân bằng cation và anion trong mô thực vật. Đạm là một chất dinh dưỡng duy nhất có thể được hấp thụ dưới dạng cation NH4+ hoặc anion NO3-. Đặc tính này của đạm ảnh hưởng đến dinh dưỡng của thực vật nói chung và sự hấp thụ các nguyên tố khác ở dạng ion cũng như nhiều quá trình sinh lý ở thực vật. Sự cân bằng cation-anion trong các mô thực vật được duy trì bởi các ion vô cơ và hữu cơ khuếch tán và không khuếch tán, và bị ảnh hưởng đáng kể bởi các nguồn dinh dưỡng đạm. Có báo cáo cho rằng đạm dạng amoni NH4+ làm giảm sự hấp thu các cation, đặc biệt là trong lá và cuống lá, và đạm dạng nitrat NO3- làm giảm sự hấp thu của các anion. Nguồn phân đạm có tác động mạnh mẽ đến vùng rễ và pH vùng rễ thông qua ba cơ chế i sự dịch chuyển của H+/ OH- được hấp phụ trên pha rắn; ii phản ứng nitrat hóa / khử nitrat; iii giải phóng hoặc hấp thu H+ ở rễ tương ứng với phản ứng hấp thu NH4+ hoặc NO3-. Mức độ thay đổi pH gây ra bởi ba cơ chế ở trên phụ thuộc vào đặc tính của đất, hoạt động của thực vật và tất cả các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến tốc độ nitrat hóa. 3. Vận chuyển nitrat trong cây Ion NO3- là một anion hóa trị một, có thể đóng vai trò là một ion đối kháng với K+ và ngược lại. Nghiên cứu báo cáo rằng tốc độ hấp thụ NO3- của cây bắp con nhanh hơn khi K+ đóng vai trò là ion đối kháng đi kèm, thay vì các cation chính khác như Ca2+, Mg2+ và Na+. Mặt khác, trồng mía trong dung dịch dinh dưỡng bị thiếu đạm làm giảm tỷ lệ hấp thu K+ ban đầu và giảm ái lực của rễ đối với K+. Ion K+ dễ dàng được huy động trong toàn bộ cây vì nó không bị đồng hóa trong các hợp chất hữu cơ. Giống như các cation khác, kali được vận chuyển từ hệ thống rễ lên đến tán cây thông qua mạch gỗ, nhưng nó cũng có tính di động cao trong mạch rây và kết quả là tái chuyển vị thông qua mạch rây. Sự hấp thu K+ và tái chuyển vị đóng một vai trò quan trọng trong vận chuyển NO3- từ rễ đến chồi như một ion đối kháng trong mạch rây. Ion NO3- được rễ hấp thụ và được vận chuyển qua mạch gỗ đến chồi với K+ là một ion đối kháng. Trong chồi, NO3- được khử và đồng hóa thành các hợp chất hữu cơ, trong khi K+ được vận chuyển xuống rễ cùng với malat qua mạch rây. Sau đó, rễ sẽ hấp thụ nhiều NO3- hơn và tiết ra HCO3- để duy trì tính trung hòa về điện hoặc chiếm nhiều K+ hơn, tùy theo nồng độ K bên ngoài hay bên trong và dạng đạm. Tỷ lệ hấp thụ và phân vùng kali trong cây có thể được thay đổi tùy thuộc vào dạng đạm được cung cấp. Ganmore- Neumann và Kafkafi 1980 báo cáo rằng việc tăng tỷ lệ NO3-/ NH4+ trong dung dịch dẫn đến nồng độ kali cao hơn cả trong rễ và lá của cây cà chua. 4. Tỷ lệ đạm amoni/nitrat ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng Dạng đạm là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển và năng suất của cây trồng. Việc tăng tỷ lệ đạm amoni/đạm nitrat trong phân bón đạm làm giảm sự hấp thu K+ và các cation khoáng khác, nhưng làm tăng sự hấp thu các anion ở cà chua và các loại cây trồng khác. Thiếu K+ trong dung dịch dinh dưỡng giúp tăng cường sự hấp thụ đạm dạng amoni, nhưng ngược lại ngăn chặn sự hấp thụ, chuyển vị và đồng hóa đạm nitrat, đồng thời làm giảm hoạt tính của men khử nitrat ở lá NRA. Điều này cho thấy rằng thực vật cần cung cấp đủ kali để hấp thu đạm nitrat và duy trì mức hoạt tính của men khử nitrat ở lá cao so với quá trình đồng hóa đạm amoni. Kali kích hoạt các enzym thực vật hoạt động trong quá trình đồng hóa NH4+ và vận chuyển axit amin. Do đó, cung cấp đầy đủ K+ sẽ tăng cường sử dụng NH4+ và do đó cải thiện năng suất khi cả hai dạng đạm được sử dụng cùng nhau. Kali đã được chứng minh là có khả năng kích thích mạnh sự tích tụ axit cacboxylic trong trái cây. Điều này là do tỷ lệ hấp thụ K+ cao làm tăng cân bằng cation-anion trong mô thực vật và để duy trì tính trung hòa về điện, tổng hợp cacboxylat. Sự hấp thụ NO3- cũng kích thích quá trình cacboxyl hóa trong mô thực vật để loại bỏ các hydroxyl được tạo ra trong quá trình khử NO3- và cân bằng sự tích tụ của các cation dư thừa trên các anion. Do đó, cả K+ và NO3- đều có tác dụng tương tự đối với việc sản xuất axit hữu cơ trong lá và quả của cây. Tỷ lệ đạm amoni/đạm nitrat là một công cụ quản lý đạm quan trọng, đặc biệt khi trồng trong môi trường không dùng đất và khi sử dụng phân tưới. Đối với liều lượng đạm và chế độ tưới nhất định, tỷ lệ đạm nitrate/đạm amoni ảnh hưởng đến sự hấp thu Ca, Mg và K, và sinh tổng hợp axit cacboxylic. 5. Kết luận Các chế độ bón đạm và kali có ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn đến khả năng cung cấp kali trong đất thông qua các phản ứng trao đổi và cố định tương ứng. Dạng đạm tác động đến sự hấp thụ K+ của thực vật thông qua một số cơ chế + Cạnh tranh giữa NH4+ và K+. + Vận chuyển K+ và NO3- trong cây + Ảnh hưởng cụ thể của quá trình chuyển hóa đạm đến sự hấp thu kali và ngược lại. + Bón K+ hợp lý có thể nâng cao hiệu quả bón đạm, tăng năng suất và giảm ô nhiễm môi trường. Tuỳ theo loại cây trồng và điều kiện sinh trưởng mà người nông dân có thể lựa chọn sử dụng riêng từng loại đạm hoặc kết hợp cả hai loại amoni và đạm nitrat để đảm bảo cây trồng sử dụng kali hiệu quả và mang lại năng suất chất lượng cao. Công ty TNHH Funo biên tập
Phân đạm là loại phân bón vô cơ phổ biến hiện nay. Có vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển tốt của cây. Thiếu đạm hay thừa đạm đều ảnh hưởng đến cây trồng. Vậy phân đạm có tác dụng gì với cây trồng và sử dụng phân đạm đúng cách như thế nào? Phân bón Huy Long sẽ tổng hợp thông tin qua bài viết sau cho các bạn. Khái niệm phân đạm Phân đạm cùng với phân lân và phân kali là những loại phân vô cơ cung cấp ba nguyên tố đa lượng chính cần thiết cho cây trồng. Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân có tác dụng cung cấp lượng đạm dinh dưỡng cho cây. Trong số các loại phân vô cơ thì phân đạm được sử dụng nhiều hơn. Vì có ảnh hưởng trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Phân đạm là một loại phân vô cơ phổ biến Khi bón thiếu đạm thì cây sẽ chậm phát triển lại và sinh trưởng còi cọc, lá chuyển sang vàng. Dẫn tới những quá trình sinh lý sinh hóa bị ngưng trệ gây giảm năng suất nghiêm trọng. Bón thừa đạm sẽ tích lũy gây ngộ độc cho cây vì cây không sử dụng được hết. Quá trình ra hoa, kết quả cũng bị ảnh hưởng và giảm năng suất thu hoạch. Vì thế bón đạm phù hợp để mang lại hiệu quả tối ưu. Phân đạm có những tác dụng gì? Đạm là một nguyên tố đa lượng quan trọng cho cây trồng. Bón đạm cho cây sẽ mang lại một số tác dụng như Thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, cây phát triển được nhiều cành, lá hơn. Lá cây có kích thước to hơn nên quá trình quang hợp, hô hấp xảy ra mạnh. Quá trình chuyển hóa, tổng hợp chất dinh dưỡng đạt hiệu suất cao. Đạm có trong thành phần chất diệp lục là sắc tố có khả năng hấp thụ năng lượng ánh sáng và chuyển hóa thành năng lượng hóa học. Tham gia vào quá trình tổng hợp các loại protein đơn giản đến phức tạp, thành phần chính của màng tế bào thực vật. Với các loại rau ăn lá thì bón đạm có tác dụng giúp lá được xanh đậm màu hơn, chất lượng cũng được cải thiện. Thúc đẩy quá trình trao đổi vật chất, hấp thụ dinh dưỡng nhiều hơn từ đó nâng cao năng suất, sản lượng. Đạm giúp cây trồng sinh trưởng phát triển tốt hơn Một số loại phân đạm phổ biến Phân Ure CONH22 Đạm ure chứa từ 44 – 48% hàm lượng nito nguyên chất, là loại phân có tỷ lệ dinh dưỡng đạm cao nhất. Phân ure có hai dạng là dạng hạt tròn và dạng viên như trứng cá. Phân ure có khả năng thích nghi rộng với nhiều loại đất và cây trồng. Phân ure thường dùng để bón thúc cho cây và quá trình sử dụng, bảo quản tránh ánh nắng trực tiếp sẽ bị phân hủy gây lãng phí. Phân Amoni Sunfat NH42SO4 Hay còn gọi là phân SA có chứa từ 20% hàm lượng nito nguyên chất. Phân amoni sunfat có tính chua nên kết hợp phân lân nung chảy để trung hòa độ pH cho đất. Phân Amoni Clorua NH4Cl Chứa khoảng 24% hàm lượng nito nguyên chất. Phân amoni clorua có tính dễ tan, cây dễ sử dụng. Phân này cũng có tính chua nên phải kết hợp bón với phân lân hoặc các loại phân khác để hạn chế làm chua đất. Đặc biệt không sử dụng bón cho cây chè, khoai tây, bắp cải, hành, tỏi. Phân Amoni Nitrat NH4NO3 Phân amoni nitrat có dạng tinh thể màu vàng xám, chứa từ 33% – 35% hàm lượng nito nguyên chất. Đặc tính của phân amoni là có tính chua nên kết hợp với loại phân khác. Phân Canxi Nitrat CaNO32 Chứa hàm lượng nito nguyên chất từ 15% – 15,5% và 25% CaO. Phân canxi nitrat có tính kiềm mạnh vậy nên phù hợp khi bón đất chua. Một loại phân đạm hiện nay trên thị trường Lưu ý khi sử dụng phân đạm Để hiệu quả sử dụng phân đạm cao và đem lại lợi ích thiết thực cho sản xuất thì phải lưu ý những điều sau Bảo quản trong túi nilông, để rơi khô ráo tránh tiếp xúc ánh nắng trực tiếp. Bón phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây trồng. Không nên lạm dụng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến năng suất và làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Với cây mía, ngô nên sử dụng đạm nitrat nhưng với cây lúa thì nên bón đạm clorua hoặc SA. Với cây họ Đậu nên bón đạm sớm hơn khi gieo trồng để bổ sung kịp thời dinh dưỡng cho cây phát triển. Giai đoạn đầu rễ cây vẫn chưa hình thành nốt sần, nên vi sinh vật sống cộng sinh chưa hoạt động mạnh để tự cung nguồn đạm cho cây sử dụng. Đa phần các loại phân đạm đều có tính chua sinh lý nếu bón lâu năm sẽ làm chua đất. Vì vậy nên kết hợp loại phân có tính kiềm để cải thiện độ chua. Không bón phân trong lúc trời nắng gắt hoặc sắp có mưa sẽ gây lãng phí và không đem lại hiệu quả cao. Với những thông tin qua bài viết trên, bà con chắc chắn đã biết thêm về loại phân bón đạm và vai trò của nó như thế nào. Tuy nhiên đây là loại phân bón vô cơ, nên hạn chế sử dụng vì có thể ảnh hưởng đến môi trường, nông sản. Hiện nay có rất nhiều loại phân bón hữu cơ thay thế mang lại hiệu quả cao về mọi mặt. Phân bón Huy Long có cung cấp một số loại phân hữu cơ chất lượng và được ưa chuộng hiện nay. Chi tiết liên hệ – hoặc Fanpage để được hỗ trợ. Đọc thêm Phân ure là gì? Thành phần hóa học chính của phân ure Phân bón hữu cơ là gì? Các loại phân bón hữu cơ phổ biến Thâm canh là gì? Vai trò và bản chất của thâm canh Đăng nhập
Điều chế phân đạm amoni nitrat NH4NO3 bằng phản ứng của canxi nitrat CaN032 với amoni cacbonat NH42C03.. Bài Trang 15 Sách bài tập SBT Hóa học 9 – Bài 11 Phân bón hóa học Advertisements Quảng cáo Điều chế phân đạm amoni nitrat NH4NO3 bằng phản ứng của canxi nitrat CaN032 với amoni cacbonat NH42C03. a Viết phương trình hoá học. b Phản ứng này thuộc loại phản ứng nào ? Vì sao phản ứng này có thể xảy ra được ? c Cần phải dùng bao nhiêu tấn canxi nitrat và amoni cacbonat đế sản xuất được 8 tấn phân đạm amoni nitrat ? Trả lời a Phương trình hoá học CaN032 + NH42C03 ———> CaC03 + 2NH4N03 b Phản ứng này thuộc loại phản ứng trao đổi giữa hai dung dịch muối. Phản ứng xảy ra được vì tạo thành chất kết tủa là CaC03. c Tính khối lượng các chất tham gia Để sản xuất được 80 x 2 = 160 tấn NH4NO3 cần 96 tấn NH42C03 và 164 tấn CaN032. Để sản xuất được 8 tấn NH4NO3 cần \{{96 \times 8} \over {160}} = 4,8tấn \,\,\,{N{H_4}_2}C{O_3}\ Và \{{164 \times 8} \over {160}} = 8,2tấn \,\,\,\,Ca{N{O_3}_2}\.
phân đạm amoni nitrat